953000₫
nhà cái uy tín chính thức Linnaeus ban đầu phân loại chuối thành hai loài chỉ dựa trên công dụng làm thực phẩm của chúng: ''Musa paradisiaca'' dùng làm chuối nấu ăn và ''Musa sapientum'' dùng làm chuối tráng miệng. Cả hai hiện nay được biết đến là con lai giữa loài ''Musa acuminata'' (bộ gen A) và ''Musa balbisiana'' (bộ gen B). Danh pháp được công bố trước đó, ''Musa'' × ''paradisiaca'', hiện được sử dụng làm danh pháp khoa học cho tất cả các giống lai như vậy. Hầu hết các loại chuối nấu ăn hiện đại đều là cây tam bội vô sinh thuộc Nhóm AAB, đôi khi được gọi là nhóm chuối nấu ăn. Các nhóm chuối nấu ăn quan trọng về mặt kinh tế khác bao gồm chuối Cao nguyên Đông Phi (phân nhóm Mutika/Lujugira) của Nhóm AAA và chuối nấu ăn Thái Bình Dương (bao gồm các phân nhóm Popoulo, Maoli và Iholena), cũng thuộc Nhóm AAB.
nhà cái uy tín chính thức Linnaeus ban đầu phân loại chuối thành hai loài chỉ dựa trên công dụng làm thực phẩm của chúng: ''Musa paradisiaca'' dùng làm chuối nấu ăn và ''Musa sapientum'' dùng làm chuối tráng miệng. Cả hai hiện nay được biết đến là con lai giữa loài ''Musa acuminata'' (bộ gen A) và ''Musa balbisiana'' (bộ gen B). Danh pháp được công bố trước đó, ''Musa'' × ''paradisiaca'', hiện được sử dụng làm danh pháp khoa học cho tất cả các giống lai như vậy. Hầu hết các loại chuối nấu ăn hiện đại đều là cây tam bội vô sinh thuộc Nhóm AAB, đôi khi được gọi là nhóm chuối nấu ăn. Các nhóm chuối nấu ăn quan trọng về mặt kinh tế khác bao gồm chuối Cao nguyên Đông Phi (phân nhóm Mutika/Lujugira) của Nhóm AAA và chuối nấu ăn Thái Bình Dương (bao gồm các phân nhóm Popoulo, Maoli và Iholena), cũng thuộc Nhóm AAB.
Dị ứng với chuối và chuối nấu ăn xảy ra với các điểm đặc trưng của dị ứng thực phẩm hoặc hội chứng trái cây có mủ, bao gồm ngứa và sưng nhẹ môi, lưỡi, vòm miệng hoặc cổ họng, nổi mẩn da, khó chịu ở dạ dày hoặc sốc phản vệ. Trong số hơn 1000 protein được xác định ở loài ''Musa'' có rất nhiều chất gây dị ứng protein được mô tả trước đây.